Theo Sắc lệnh này, cước thư nội địa Nam Kỳ sẽ được hưởng như mức cước gửi nội địa của Pháp. Cụ thể các điều 1, 2, 4, 7, 9, 10 của Luật Bưu chính Pháp ngày 24/8/1871 cũng sẽ được áp dụng tương tự tại Nam Kỳ. Sắc lệnh có hiệu lực tại Nam Kỳ từ ngày 1/10/1873, dưới đây là bản chụp nguyên gốc Sắc lệnh.
Còn trong Điều 1 và Điều 2, Luật Bưu chính Pháp ngày 24/8/1871 quy định mức cước thư nội địa tại Pháp và Algieria như sau:
Nay cước nội địa Pháp được áp dụng cho Nam Kỳ, như vậy cước thư nội địa Nam Kỳ sẽ là:
Trọng lượng thư | GỬI TRONG SÀI GÒN | GỬI TRONG ĐÔNG DƯƠNG | ||
Thư đã dán tem | Thư chưa dán tem | Thư đã dán tem | Thư chưa dán tem | |
Dưới 10 grams | 15c | 25c | 25c | 40c |
Từ 10 đến 20 grams | 25c | 40c | 40c | 60c |
Từ 20-50 grams | 40c | 60c | 70c | 100c |
Từ 50-100 grams | 65c | 100c | 120c | 175c |
Mỗi 50 grams tiếp theo | 25c | 40c | 50c | 75c |
Điều 7, Luật Bưu chính Pháp ngày 24/8/1871 quy định trường hợp imprimés, échantillons, papiers d’affaires gửi đi nhưng không dán tem sẽ bị áp dụng mức 30c cho trọng lượng dưới 50g; từ 50g trở lên tính 10c cho mỗi 50g. Đây là quy định mới bởi trước đó gửi imprimés, échantillons, papiers d’affaires bắt buột phải dán tem.
Điều 9, Luật Bưu chính Pháp ngày 24/8/1871 quy định mức cước imprimés gửi nội địa tại Pháp và Algieria như sau:
Khi áp dụng tại Nam Kỳ, cước imprimes nội địa là:
Quy cách trọng lượng | Mức cước |
Trọng lượng dưới 5g | 2c |
Mỗi 5g tăng thêm | 1c |
Kể từ 50g, mỗi 10g tăng thêm | 1c |