Giai đoạn này có 3 mốc nhỏ:
1. GIAI ĐOẠN TỪ GIỮA 1859 CHO TỚI 31/12/1861.
Quy cách | Gửi đi Pháp, Algieria | Quy cách | Cước nội địa |
Trọng lượng dưới 7.5 grams | 20c | Trọng lượng dưới 15 grams | 10c |
Từ 7.5 grams tới 15 grams | 40c | Từ 15 grams tới 30 grams | 20c |
Từ 15 grams tới 100 grams | 80c | Từ 30 grams tới 60 grams | 30c |
Mỗi 100 grams tiếp theo | 80c | Mỗi 30 grams tiếp theo | 10c |
Thư quân đội do được giảm giá cước so với thư dân sự nên gian lận có thể xảy ra. Thường nếu gửi tại quầy thì người gửi phải nói được tên và số hiệu đơn vị của mình, bưu điện cũng nhìn vào sự thành thật thôi chứ không tới mức gọi về đơn vị hoặc lôi bảng số hiệu ra kiểm tra. Trường hợp bỏ vào thùng thư thì phải ghi tên hoặc số hiệu đơn vị lên mặt trước hoặc phía sau phong bì. Nếu không sẽ bị áp mức cước thư tín thông thường.
2. GIAI ĐOẠN TỪ 1/1/1862 TỚI 31/12/1862.
Giai đoạn này cước nội địa vẫn giữ nguyên, cước gửi đi Pháp & Algieria mốc 7.5 grams tăng lên 10 grams; mốc 15 grams tăng lên 20 grams, còn lại đều không thay đổi kể cả mức cước.
Quy cách | Gửi đi Pháp, Algieria | Quy cách | Cước nội địa |
Trọng lượng dưới 10 grams | 20c | Trọng lượng dưới 15 grams | 10c |
Từ 10 grams tới 20 grams | 40c | Từ 15 grams tới 30 grams | 20c |
Từ 20 grams tới 100 grams | 80c | Từ 30 grams tới 60 grams | 30c |
Mỗi 100 grams tiếp theo | 80c | Mỗi 30 grams tiếp theo | 10c |
Mục số 1 và số 2 tôi không có hình ảnh minh họa cho các bạn bởi bì thư thực gửi sớm nhất tại Nam Kỳ được biết đến cho đến ngày nay là vào 1/1/1863, ngày mà bưu điện Sài Gòn mở cửa.
3. GIAI ĐOẠN TỪ 1/1/1863 TỚI 31/8/1871.
3.1. Gửi đi Pháp, Algieria, các thuộc địa Pháp.
Giai đoạn này cước thư gửi đi Pháp & Algieria không thay đổi, ngoại trừ việc kể từ tháng 11/1866, ưu đãi đối với cước thư quân đội áp dụng cho thư gửi tới cả các thuộc địa Pháp. Trước đó chỉ áp dụng cho thư quân đội gửi đi Pháp & Algieria.
Quy cách | Thư đã dán tem | Thư chưa dán tem | Thư có bảo hiểm (Chargées) |
Trọng lượng dưới 10 grams | 20c | 30c | 40c |
Từ 10 grams tới 20 grams | 40c | 60c | 60c |
Từ 20 grams tới 100 grams | 80c | 120c | 100c |
Từ 100 grams tới 200 grams | 160c | 240c | 180c |
Từ 200 grams tới 300 grams | 240c | 360c | 260c |
Mỗi 100 grams tiếp theo | 80c | 120c | 80c |
+ Hình ảnh minh họa mức cước 20c | Áp dụng cho thư quân đội gửi đi Pháp <10g

+ Hình ảnh minh họa mức cước 40c | Áp dụng cho thư quân đội gửi đi Pháp từ 10-20g

+ Bưu điện kiểm duyệt cước phí bằng con dấu P.D.
Con dấu P.D. thể hiện cước phí đã được dán đủ (affranchis) và được kiểm duyệt bởi bưu điện, áp dụng cho cả thư quân đội và thư thương mại. Lý do có con dấu này là bởi bưu điện Pháp áp dụng 2 loại hình: trả trước (affranchis) và trả sau (non affranchis, loại này người nhận sẽ trả cước phí). Bì thư người gửi đã dán đủ cước phí sẽ được đóng dấu P.D. màu đỏ. Con dấu này dùng tới 1/1/1876 thì dừng.

3.2. Gửi nội địa.
Đối với cước gửi nội địa, áp dụng quy cách trọng lượng như gửi đi Pháp & Algieria.
Quy cách | Cước nội địa |
Trọng lượng dưới 10 grams | 10c |
Từ 10 grams tới 20 grams | 20c |
Từ 20 grams tới 100 grams | 40c |
Mỗi 100 grams tiếp theo | 40c |
+ Hình ảnh minh họa mức cước 10c | Áp dụng cho thư quân đội gửi trong Cochinchie.
