Ở bài viết trước, chúng ta đã biết cuối năm 1918, đầu 1919, chính quyền Đông Dương đã thay đổi giá mặt trên tem bưu chính bằng cách cho in đè lại giá tiền để tận dụng lượng tem đã phát hành trước đó mà chưa sử dụng hết. Tới năm 1922, để đáp ứng nhu cầu gửi thư ngày càng gia tăng, một bộ tem theo giá mặt mới được phát hành, tuy nhiên đồng tiền để thanh toán vẫn duy trì chế độ song song là cent Đông Dương và centime Pháp.
BẢNG 1: YẾT GIÁ TEM THEO ĐỒNG CENTIME/FRANCS PHÁP VÀ CENT/PIASTRES ĐÔNG DƯƠNG (1921-1924)
Francs (Fr) | 0.02 | 0.04 | 0.05 | 0.10 | 0.15 | 0.20 | 0.30 | 0.40 | 0.50 | 0.60 | 1.00 | 2.00 | 5.00 | 10.0 |
Piastres ($) | 0.004 | 0.008 | 0.01 | 0.02 | 0.03 | 0.04 | 0.06 | 0.08 | 0.10 | 0.12 | 0.20 | 0.4 | 1.00 | 2.00 |
Tỷ giá quy đổi 1 Cents Đông Dương = 5 Centimes Pháp
SERIES TEM THEO GIÁ MẶT MỚI ĐƯỢC PHÁT HÀNH ĐỂ ĐÁP ỨNG NHU CẦU GỬI THƯ
1/5 cent
2/5 cent
4/5 cent
3 cent
Những mẫu in đè vẫn được sử dụng để thanh toán cước bưu chính sau khi series tem giá mặt mới phát hành. Tuy nhiên, giá mặt chỉ còn một nửa bởi tỷ giá giữa Piastre và Franc kể từ 1921 tăng lên gấp đôi, giờ 1 cent Đông Dương đổi 5 centime Pháp.
BẢNG 2: CƯỚC THƯ GIAI ĐOẠN 1921-1924
Quy cách trọng lượng thư | Indochine & Quảng Châu | Pháp, thuộc địa, các vùng lãnh địa Pháp tại Trung Quốc |
Franc | Piastres | Franc | Piastres | |
– Trọng lượng < 20 grams | 20 centimes | 04 cents | 25 centimes | 05 cents |
– Từ 20-50 grams | 40 centimes | 08 cents | 40 centimes | 08 cents |
– Trên 100 grams | 50 centimes | 10 cents | 50 centimes | 10 cents |
– Mỗi 100 grams tăng thêm | 15 centimes | 03 cents | 15 centimes | 03 cents |
Từ năm 1921 đến 1924, cước thư gửi trong nước không thay đổi và giữ nguyên ở mức 4 cents Đông Dương (tương đương 20c Pháp) đối với thư trọng lượng dưới 20 grams. Tuy nhiên, do đồng Franc bị mất giá, tỷ giá mới là 1 cent = 5 centimes nên để đủ cước thư 4 cents cần dán đủ tem có giá mặt là 4 x 5 = 20 centimes. Nếu như áp dụng tỷ giá cũ 1 cent Đông Dương = 2,5 centimes Pháp thì chỉ cần dán lượng tem giá mặt 4 x 2,5 = 10 centimes là đủ. Như vậy, vấn đề ở đây là tỷ giá đã ảnh hưởng tới cước thư là chủ yếu, sự thay đổi trong cước thư là không đáng kể.
Thư gửi từ Đồng Đăng tới Lạng Sơn có mức cước 4 cents Đông Dương, tương đương với 20c tiền Pháp. Bì thư sử dụng tem in đè “Mongtseu” là tem in dành riêng cho vùng lãnh địa của Pháp tại Trung Quốc. Thời kỳ này, tem của Đông Dương và các vùng tô giới của Trung Quốc bao gồm Quảng Châu có thể dùng chung tem với nhau
Trong khi cước nội địa giữ nguyên thì phí bảo đảm giảm từ 10 cents xuống còn 7 cents. Tuy vậy, nếu quy đổi sang tiền Pháp thì 10 cents trước đây tương đương với 25c Pháp, nhưng bây giờ dù điều chỉnh xuống 7 cents nhưng tương đương với 35c Pháp.
Bì thư gửi từ Hội An (FaiFo) tới Hà Nội năm 1923 có mức cước là 11 cents trong đó cước thư thường là 4 cents, phí bảo đảm là 7 cents, được dán bởi 11 tem cô Ba giá mặt 1 cent
Cước thư thường gửi đi Pháp điều chỉnh giảm từ 6 cents xuống còn 5 cents Đông Dương. Tuy nhiên, nếu quy đổi sang tiền Franc thì 6 cents Đông Dương trước đây tương đương với 15c Pháp, còn 5 cents hiện tại tương đương với 20c do tỷ giá thay đổi.
Bì thư dán 2 mẫu tem hình cô Ba giá mặt 4 cents và một mẫu tem hình cô Ba giá mặt 2 cents, tổng giá mặt là 10 cents nhưng chỉ được tính cước phí 5 cents do quy đổi theo tỷ giá mới thì 25c trước đây giờ chỉ còn 5 cents, đúng bằng cước thư thường gửi đi Pháp
Cước thư bảo đảm gửi đi Pháp = Cước thư thường 5 cents + Phí bảo đảm 7 cents. Cũng do vấn đề tỷ giá năm 1922 tăng lên 1 cent = 5c nên để đủ cước phí 12 cents cần lượng tem có giá mặt 12 x 5 = 60c
Cùng mức cước 12 cents, nếu dùng tem theo giá mặt mới chỉ cần 6 tem bởi tem in đè lúc này chỉ còn được tính ½ giá mặt
BẢNG 3: CƯỚC THƯ BẢO ĐẢM GIAI ĐOẠN 1921-1924
Trọng lượng thư | Gửi tới Pháp & các thuộc địa | Phí bảo đảm | Tổng cộng |
– Trọng lượng < 20 grams | 25 centimes | 05 cents | 35 centimes | 07 cents | 60 centimes | 12 cents |
– Từ 20-50 grams | 40 centimes | 08 cents | 35 centimes | 07 cents | 75 centimes | 15 cents |
– Từ 50-100 grams | 50 centimes | 10 cents | 35 centimes | 07 cents | 85 centimes | 17 cents |
– Mỗi 100 grams tăng thêm | 15 centimes | 03 cents | 35 centimes | 07 cents | 100 centimes | 20 cents |
Đối với thư trọng lượng từ 20-50 grams, giá cước sẽ là 15 cents (trong đó 8 cents cước thư thường + 7 cents phí bảo đảm)
Đối với thư trọng lượng > 100 grams, giá cước sẽ là 20 cents (trong đó 13 cents cước thư thường + 7 cents phí bảo đảm)