Tem Cérès (nữ thần trông trọt và tình yêu) bắt đầu được sử dụng tại Đông Dương để thay thế cho tem con Ó bắt đầu vào những năm 1872. So với dòng tem thuộc địa Con Ó, tem Cérès có giá mặt phong phú hơn rất nhiều, gần như đủ loại từ mệnh giá nhỏ tới mệnh giá lớn. Tôi thống kê có tổng cộng 11 mẫu chia thành 2 series như sau:
NHỮNG MẪU TEM CÉRÈS DÙNG TẠI ĐÔNG DƯƠNG
Series 1
1c | Phát hành 1873
2c | Phát hành 1876
4c | Phát hành 1876
5c | Phát hành 1872
Series 2
Trong serie 2 này có hai loại giá mặt: giá mặt to và giá mặt nhỏ. Theo tài liệu của J. DESROUSSEUX, mẫu 15c số to không bao giờ được sử dụng tại Nam Kỳ
10c số nhỏ | Phát hành 1871
30c số to | Phát hành 1872
15c số nhỏ | Phát hành 1872
40c số nhỏ | Phát hành 1871
20c số nhỏ | Phát hành 1871
80c số to | Phát hành 1873
25c số nhỏ | Phát hành 1872
CƯỚC THƯ THƯƠNG MẠI
Thời điểm người Pháp sử dụng tem Cérès thay thế cho dòng tem con Ó, thư thương mại bắt đầu xuất hiện nhiều hơn, do vậy trong bài viết này tôi đưa phần thư thương mại lên trước. Từ năm 1863 cho tới 1898 có một mốc quan trọng đó là Nam Kỳ gia nhập liên minh UPU ngày 1/7/1876 theo công ước Bern ký ngày 27/1/1876. Trước đó, biểu cước thư thương mại được điều chỉnh từ ngày 1/1/1876 theo một Sắc lệnh của tổng thống Pháp ban hành ngày 16/11/1875.
BẢNG 1: CƯỚC THƯ THƯƠNG MẠI GỬI ĐI PHÁP, ALGIERIA & THUỘC ĐỊA PHÁP TỪ 1863 TỚI 1898
GIAI ĐOẠN 13/1/1863-31/12/1875 | GIAI ĐOẠN 1/1/1876-1878 | 1879 | GIAI ĐOẠN 1880-1898 | ||||||
Trọng lượng thư | Thư đã dán tem | Thư chưa dán tem | Trọng lượng thư | Thư đã dán tem | Thư chưa dán tem | Thư đã dán tem | Thư chưa dán tem | Thư đã dán tem | Thư chưa dán tem |
Mỗi 10 grams | 50c | 60c | Mỗi 15 grams | 40c | 70c | 35c | 60c | 25c | 50c |
Phí bảo đảm | 50c | 50c | Phí bảo đảm | 50c | 50c | 50c | 50c | 25c | 25c |
Mức cước 50c
Mức cước 50c đối với thư thương mại gửi đi Pháp tồn tại từ 13/1/1863 cho tới 31/12/1875.
Như tôi đã đề cập trong nhiều bài viết khác, luôn có độ trễ giữa việc ban hành tại Pháp và hiệu lực tại Đông Dương, đôi lúc sự chậm trễ đó lên tới 6 tháng. Hai bì thư dưới đây là một ví dụ, một bì gửi vào tháng 1/1876, một gửi vào tháng 5/1876, cùng gửi đi Pháp vẫn áp dụng mức cước 50c cho dù mức 40c đã có hiệu lực từ 1/1/1876.
Bì thư dưới đây gửi tận tháng 5/1876 nhưng vẫn áp dụng mức cước 50c.
Mức cước 40c
Bì thư dưới đây gửi năm 1878, thời điểm này mức cước 40c đã có hiệu lực tại Đông Dương.
Mức cước 120c
Thư gửi đi Bỉ áp dụng mức cước 120c trước thời điểm 31/12/1875.
BẢNG 2: CƯỚC THƯ THƯƠNG MẠI GỬI ĐI CÁC QUỐC GIA VÀ CHÂU LỤC GIAI ĐOẠN 13/1/1863-31/12/1875
Thư gửi đến | Tuyến hàng hải Pháp | Tuyến hàng hải Anh | |||||
Thư đã dán tem | Thư chưa dán tem | Thư có bảo hiểm (Chargées) | Thư đã dán tem | Thư chưa dán tem | Thư có bảo hiểm (Chargées) | ||
Pháp, Algérie, Sainte-Marie | 50c | 60c | 100c | 70c | 80c | 140c | |
Thuộc địa Pháp | Thuộc địa Pháp tại châu Mỹ | 140c | 150c | 280c | 140c | 150c | 280c |
Nouvelle-Calédonie, Sénégal, Côte-d’Or, Gabon | 140c | 150c | 280c | 140c | 150c | 280c | |
Ấn Độ (vùng thuộc Pháp) | 60c | 70c | 120c | 140c | 150c | 280c | |
Quần đảo Marquises, Basses | 170c | 180c | 340c | 170c | 180c | 340c | |
Châu Âu | Tây Ban Nha & Gibraltar | 80c | 180 | 340c | 80c | 160 | 320c |
Bỉ, Hà Lan, Luxembourg, Thụy Sĩ, Đức, Áo, Ý, Anh, Malta, Bồ Đào Nha, đảo Açores & Madère | 120c | 120c | 240c | 120c | 120c | 240c | |
Moldova, Đan Mạch | 150c | 150c | 300c | 150c | 150c | 300c | |
Thụy Điển, Na Uy, Nga, Ba Lan, Hy Lạp | 160c | 160c | 320c | 160c | 160c | 320c | |
Châu Á | Trung Quốc (trừ Thượng Hải), Nhật Bản (trừ Yokohama), Philippines, Thái Lan, Malacca | 80c | 80c | 160c | 160c | 160c | 320c |
Thượng Hải, Yokohama, thuộc địa Anh tại châu Á | 80c | 80c | 160c | 160c | 160c | 320c | |
Thổ Nhĩ Kỳ | 120c | 120c | 240c | 120c | 120c | 240c | |
Châu Phi | Đảo Maurice Seychelles | 80c | 80c | 160c | 120c | 120c | 240c |
Ai Cập, Tunisia | 120c | 120c | 240c | 120c | 120c | 240c | |
Châu Mỹ | Hoa Kỳ | 160c | 160c | 320c | 160c | 160c | 320c |
Brazil | 160c | 160c | 320c | 160c | 160c | 320c | |
Curacao & Guyane | 160c | 160c | 320c | 160c | 160c | 320c | |
Châu Đại Dương | Malaysia, Indonesia, Brunei, quần đảo Mariana | 80c | 80c | 160c | 160c | 160c | 320c |
Phí bảo đảm cộng thêm 50c.
CƯỚC THƯ QUÂN ĐỘI | CORRESSPONDANCES D’ARMÉES
Tem Cérès chủ yếu sử dụng để gửi thư sau năm 1871 nên tôi trích biểu cước thư quân đội tương ứng với thời gian đưa vào sử dụng.
BẢNG 3: CƯỚC THƯ QUÂN ĐỘI GỬI ĐI PHÁP, ALGIERIA, THUỘC ĐỊA PHÁP GIAI ĐOẠN 1/9/1871 – 30/6/1876
Trọng lượng thư | Thư đã dán tem | Thư chưa dán tem | Thư bảo hiểm (Chargées) |
Dưới 10 grams | 25c | 40c | 75c |
Từ 10 đến 20 grams | 40c | 60c | 90c |
Từ 20-50 grams | 70c | 100c | 120c |
Từ 50-100 grams | 120c | 175c | 170c |
Từ 100-150 grams | 170c | 250c | 220c |
Mỗi 50 grams tiếp theo | 50c | 75c | 50c |
Mức cước 25c: Áp dụng từ 1/9/1871 cho tới 30/6/1876
Mẫu Cérès 25c tương đối hay gặp trên bì thư bởi mức cước 25c tồn tại trong thời gian dài. Mẫu 25c này được phát hành năm 1872, bắt đầu sử dụng tại Cochinchine vào khoảng năm 1873.
Dưới đây là một cách kết hợp dán tem Cérès khác trên bì thư để đủ mức cước 25c. Năm mẫu tem Cérès này phát hành năm 1872 và dùng riêng cho các nước thuộc địa.
Mức cước 40c: Áp dụng với thư quân đội trọng lượng từ 10-20g trước ngày 1/5/1878
Các vùng tô giới của Pháp tại Trung Quốc cũng có lực lượng viễn chinh đồn trú ở đây. Dưới đây là một bì thư quân đội gửi tới một đơn vị quân đội của Pháp tại Thượng Hải, nó có mức cước 40c bởi trọng lượng từ 10-20 grams.
Mức cước 15c: Áp dụng từ 1/5/1878 cho tới 31/12/1898
Một bì thư quân đội khác cũng gửi đi Pháp sau thời điểm 1/5/1878 sử dụng mẫu Cérès 10c số lớn.
Phí bảo đảm áp dụng đối với thư quân đội và thương mại là như nhau, cùng mức 50c ở thời điểm năm 1878.
Thư thương mại chuyển thành thư quân đội
Bì thư dưới đây được tính theo cước quân đội: 15c cước thư thường + 50c phí bảo đảm. Còn không hiểu vì lý do gì mà nó có cả dấu nhật ấn dành cho thư thương mại. Dấu nhật ấn Cochinchine – Saigon và nhật ấn CORR.D.ARMÉES – Saigon đóng cùng ngày 17/11/1878 cho ta suy luận rằng bưu cục lúc bấy giờ luôn có sẵn 2 loại dấu dành cho cả thư thương mại và thư quân đội.
Bì thư không đúng cước phí
Mức cước 80c đối với thư quân đội năm 1873 trong bì thư dưới đây tôi chưa lý giải được. Ở thời điểm tháng 11/1873, cước thư quân đội là 25c, với mỗi 10 grams tăng thêm mức cước là 15c. Thật là khó giải thích. Dấu kiểm duyệt cước thư PD cũng đã đóng lên phong bì chứng tỏ nó đã được nhân viên bưu điện kiểm tra cước thư.
Dưới đây cũng là một bì thư không đúng cước. Hơn nữa, còn sử dụng 2 mẫu Cérès có răng của Pháp.